Sau hơn 10 năm hoạt động, thị trường chứng khoán niêm yết ở Việt Nam đã thực sự đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
I.
Tổng
quan về thị trường chứng khoán từ 2000 đến nay
Ngày 28/7/2000, Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chính
thức đi vào hoạt động với 02 mã cổ phiếu của Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE)
và Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông (SAM). Việc Trung tâm giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động đã đánh dấu
sự phát triển vượt bậc trong hệ thống tài chính của nước ta. Sự ra đời của
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 08/03/2005 đánh dấu một bước hoàn
thiện trong hệ thống thị trường chứng khoán của nước ta.
Kể từ khi thành lập đến nay, từ 02 cổ
phiếu giao dịch tại ngày đầu tiên, đến nay đã có 818[1]
doanh nghiệp niêm yết với 03 sàn giao dịch (Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí
Minh - HSX, Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội - HNX và Sàn giao dịch các công ty
đại chúng chưa niêm yết – UPCoM).
Bảng 1: Tình hình niêm yết qua các năm
Sàn giao
dịch
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011[2]
|
HSX
|
5
|
11
|
20
|
22
|
26
|
32
|
104
|
125
|
34
|
53
|
76
|
22
|
HNX
|
5
|
81
|
96
|
57
|
95
|
113
|
28
|
|||||
UPCOM
|
24
|
80
|
22
|
|||||||||
Tổng
|
5
|
11
|
20
|
22
|
26
|
37
|
185
|
221
|
91
|
172
|
269
|
72
|
Nguồn: Tổng
hợp
Theo thống kê, có thể thấy rõ thị trường
chứng khoán niêm yết của Việt Nam
phát triển theo hai giai đoạn rõ nét. Đó là giai đoạn từ khi thành lập (2000)
cho đến 2005 và giai đoạn từ 2006 đến nay.
Trong giai đoạn từ 2000 – 2005, thị trường chứng khoán niêm yết có
nhiều bước chuyển biến tích cực. Số lượng doanh nghiệp niêm yết có tăng lên
song với tốc độ chậm. Khối lượng cổ phiếu giao dịch trên thị trường nhỏ.
Bảng 2: Khối lượng giao dịch cổ phiếu trên các sàn
Sàn giao
dịch
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
HSX
|
3.641.000
|
1.928.200
|
35.715.939
|
28.074.150
|
76.393.008
|
120.959.797
|
Cổ
phiếu (cp)
|
3.641.000
|
1.928.200
|
35.715.939
|
28.074.150
|
72.894.288
|
94.846.187
|
Chứng
chỉ quỹ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3.498.720
|
26.113.610
|
HNX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0[3]
|
Nguồn: Tổng
hợp tại website của HSX và HNX
Nguyên nhân của tình trạng
này do:
Thứ nhất, tại thời điểm này, thị trường chứng khoán còn là khái niệm
tương đối mới mẻ đối với người dân và các lãnh đạo doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp vốn đã quá quen với việc huy động vốn từ hệ thống ngân hàng nên còn chậm
chạp trong việc đa dạng hóa kênh huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Kiến
thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn mới mẻ với đa số người dân.
Số lượng tài khoản giao dịch tương đối ít.
Thứ hai, Việt Nam
trong giai đoạn này vẫn đang ở thời kỳ đầu hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với
các nhà quản lý kinh tế Việt Nam,
thị trường chứng khoán Việt Nam
còn rất mới mẻ, trong điều kiện chúng ta không có kinh nghiệm tổ chức, quản lý,
công nghệ ... Do vậy, cách thức tổ chức quản lý, các văn bản pháp luật còn chưa
đồng bộ. Hệ thống công nghệ áp dụng còn lạc hậu và nhiều bất cập. Do vậy, môi
trường đầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta giai đoạn này chưa thực sự
hấp dẫn nhà đầu tư và doanh nghiệp.
Thứ ba, các kênh thông tin về chứng khoán
tuy có song chưa phong phú và chất lượng chưa cao. Đặc biết thiếu các kênh
chuyên biệt phục vụ cho nhà đầu tư. Do vậy, thông tin về chứng khoán và các
doanh nghiệp niêm yết chứng khoán chưa đủ để tạo ấn tượng với người dân. Do
vậy, tác dụng quảng bá hình ảnh doanh nghiệp niêm yết chưa thực sự phát huy
hiệu quả của nó.
Thứ tư, trong giai đoạn này, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
diễn ra quá chậm. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam giai đoạn này phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thì việc chậm cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước và chậm niêm yết các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa làm cho
nguồn cung cổ phiếu có chất lượng bị hạn chế. Từ đó, thị trường chứng khoán
niêm yết khó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư.
Trong giai đoạn 2006 đến nay, thị trường
chứng khoán niêm yết có sự khởi sắc ấn tượng. Số lượng doanh nghiệp đăng ký
niêm yết tăng vọt. Quy mô và giá trị giao dịch tăng. Các nhà đầu tư ngày càng
quan tâm tới thị trường chứng khoán Việt Nam. Nếu như giai đoạn trước đây,
mỗi năm chỉ có khoảng từ 20 – 30 doanh nghiệp niêm yết thì hiện tại, mỗi năm có
trên 100 doanh nghiệp niêm yết.
Bảng 3: Bảng thống kê khối lượng giao dịch trên các sàn
Sàn giao dịch
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
HSX
|
643.281.249
|
2.008.535.798
|
3.139.396.228
|
11.057.860.042
|
11.820.512.698
|
5.964.670.317
|
Cổ phiếu
|
538.536.869
|
1.814.278.168
|
2.977.771.458
|
10.402.714.071
|
11.643.147.628
|
5.910.298.407
|
Chứng chỉ
quỹ
|
104.744.380
|
194.257.630
|
161.264.770
|
655.145.971
|
177.365.070
|
54.371.910
|
HNX
|
NA[4]
|
588.320.903
|
1.528.608.830
|
5.759.822.263
|
8.754.814.770
|
5.982.923.574
|
UPCOM
|
-
|
-
|
-
|
37.393.655[5]
|
152.753.711
|
76.328.931
|
Nguồn: Tổng
hợp từ website của các Sở giao dịch chứng khoán
Biểu đồ 1: Biểu đồ về khối lượng giao dịch trên các sàn qua các
năm từ 2006 – 2011
Sự phát triển vượt bậc này có được là nhờ:
Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển tích
cực. Hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu rộng và đầy đủ. Tháng 01 năm 2007,
Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Việc trở
thành thành viên của WTO là một cú hích to lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam
nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ vậy, dòng vốn đầu tư trực
tiếp và gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng lên đáng kể. Trên thị
trường chứng khoán, sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng
khoán Việt Nam
đã làm tăng tính hấp dẫn của thị trường. Thậm chí, nhà đầu tư nước ngoài còn
trở thành một lực lượng tạo lập thị trường.
Thứ hai, trong giai đoạn này, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên
nhiều lĩnh vực được bổ sung, hoàn thiện. Đặc biệt, lần đầu tiên Việt Nam đã
có một bộ luật chứng khoán đầy đủ, toàn diện. Sự ra đời của Luật chứng khoán
đồng bộ với Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các văn bản quy phạm khác làm cho
nhà đầu tư, các doanh nghiệp yên tâm hoạt động trên thị trường chứng khoán. Các
hoạt động trên thị trường chứng khoán càng ngày càng trở nên minh bạch và
chuyên nghiệp.
Thứ ba, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này cũng bước
vào giai đoạn tăng trưởng cao. Mặc dù, hiện nay, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới
đang phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, không thể phủ định rằng
chính trong giai đoạn từ 2006 đến nay, Việt Nam đạt được sự tăng trưởng mạnh
mẽ. Với tốc độ tăng GDP hàng năm ở mức cao trên 7,5%/năm, đời sống nhân dân
được nâng lên, các doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao và phát triển nhanh
chóng. Những yếu tố này góp phần làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam “tăng
trưởng nóng” trong năm 2006 và đầu nửa
đầu năm 2007.
Thứ tư, hệ thống giao dịch trên thị trường chứng khoán có sự cải tiến và
hiện đại hóa đáng kể. Trong giai đoạn đầu, thị trường chứng khoán Việt Nam
giao dịch trên nền công nghệ cũ mà nước ngoài không còn sử dụng. Trong giai
đoạn từ 2006 trở đi, chúng ta đã có sự cải tiến, đổi mới công nghệ giao dịch
theo hướng hội nhập với nước ngoài. Trước đây, thị trường giao dịch chỉ có các
phiên khớp lệnh định kỳ chưa thực sự hấp dẫn nhà đầu tư và dễ có hiện tượng
thao túng giá chứng khoán. Hiện tại, phương thức khớp lệnh liên tục đã được áp
dụng rộng rãi đối với cả 3 sàn giao dịch. Việc giao dịch đã diễn ra nhanh
chóng, thuận tiện hơn.
Thứ năm, giai đoạn từ 2006 đến nay, thị trường
chứng kiến sự bùng nổ về các phương tiện truyền thông phục vụ nhà đầu tư chứng
khoán. Nhờ có các kênh phương tiện truyền thông chuyên nghiệp, thông tin đến
với nhà đầu tư được nhanh chóng, chính xác và hạn chế tin đồn. Bên cạnh đó, sự
chuyên nghiệp của giới truyền thông cũng góp phần nâng cao hình ảnh của thị
trường chứng khoán, giúp cho các doanh nghiệp có thêm một kênh công bố thông
tin nhanh chóng và chuyên nghiệp.
Thứ sáu, năm 2006 là năm cuối cùng các doanh
nghiệp được hưởng các ưu đãi về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi niêm yết
trên các sàn giao dịch chứng khoán. Cùng với cộng hưởng từ việc chính sách ưu
đãi thuế cho doanh nghiệp cổ phần hóa cũng kết thúc trong năm 2006 đã tạo ra
một làn sóng đột biến về các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Thứ bảy, những nỗ lực và cải cách của chính phủ đối với việc cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nước đã bước đầu đem lại kết quả. Tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước đã được cam kết và khởi xướng từ rất lâu. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện chúng lại vấp phải rất nhiều khó khăn từ cơ chế chính sách, việc
xác định giá trị doanh nghiệp đến quyết tâm của các cấp lãnh đạo. Tuy nhiên,
cùng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và cải tổ nền kinh tế nước ta, Chính
phủ đã có nhiều biện pháp tích cực góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước. Đây là một nguồn cung lớn cho thị trường niêm yết sau
này.
II.
Tác
động của thị trường chứng khoán niêm yết tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
Sau hơn 10 năm kể từ ngày đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt
Nam từ chỗ luôn luôn thiếu những nguồn hàng có chất lượng cao thì này đã có
nhiều cổ phiếu của các công ty có quy mô lớn, lợi nhuận cao hoạt động trong
nhiều lĩnh vực có tiềm năng phát triển niêm yết trên các sàn chứng khoán.
Bảng 4: Doanh nghiệp lớn
niêm yết giai đoạn 2000 – 2005
Nội dung
|
2000
|
2001
|
2002
|
2004
|
2005
|
Mã
cổ phiếu đăng ký niêm yết
|
REE
|
TRI
|
GMD
|
MHC
|
VNM
|
Số
lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết lần đầu
|
15.000.000
|
3.790.000
|
17.178.455
|
6.705.640
|
159.000.000
|
Nguồn: Tổng hợp
Bảng 5: Doanh nghiệp lớn niêm yết giai đoạn 2006 – 2011
Nội dung
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
Mã
cổ phiếu đăng ký niêm yết
|
STB
|
DPM
|
PVF
|
EIB
|
HBB
|
TIS
|
Số
lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết lần đầu
|
189.472.299
|
380.000.000
|
500.000.000
|
876.226.900
|
300.000.000
|
184.000.000
|
Nguồn: Tổng
hợp.
Có thể nói, trước năm 2005, quy mô các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
là rất nhỏ bé. Những doanh nghiệp lớn nhất lên niêm yết trong giai đoạn này chỉ
có số vốn điều lệ dưới 100 tỷ đồng (100 triệu USD). Chỉ từ năm 2005, với sự
kiện cổ phiếu của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) (Mã chứng khoán VNM)
lên niêm yết đã đánh dấu sự khởi sắc trong nguồn cung cổ phiếu. Lần đầu tiên,
một doanh nghiệp có quy mô lớn (vốn điều lệ đạt 100 triệu USD), hoạt động kinh
doanh hiệu quả lên niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Sự kiện này đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài, góp phần khích lệ các doanh nghiệp có quy mô lớn khác lên niêm yết trong
các năm sau. Cho đến hiện tại, cổ phiếu VNM vẫn tiếp tục là một cổ phiếu tốt,
có tính thanh khoản cao và được nhiều nhà đầu tư quan tâm đặt mua.
2.1.
Một số doanh nghiệp niêm yết tiêu
biểu
Qua hơn 10 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã chứng kiến sự trưởng thành
vượt bậc của các doanh nghiệp niêm yết. Từ chỗ chỉ có một vài doanh nghiệp ở một
số ngành sản xuất, đến nay, trên các sàn giao dịch đã hội tụ hàng trăm doanh
nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Qua đó, thị trường chứng
khoán Việt Nam
thực sự trở thành một bức tranh thu nhỏ của nền kinh tế nước.
STT
|
Tên
ngành
|
Số công
ty niêm yết
|
Mức vốn
hóa
(tỷ
đồng)
|
1
|
Dầu
khí
|
4
|
13.370,43
|
2
|
Nguyên
vật liệu
|
78
|
53.571,21
|
3
|
Công
nghiệp
|
291
|
52.807,29
|
4
|
Hàng
tiêu dùng
|
32
|
140.489,20
|
5
|
Dược phẩm và y tế
|
19
|
8.726,80
|
6
|
Dịch vụ tiêu dùng
|
46
|
24.651,13
|
7
|
Tiện ích cộng đồng
|
28
|
11.480,41
|
8
|
Tài chính
|
105
|
172.046,16
|
9
|
Công nghệ thông tin
|
24
|
13.749,58
|
10
|
Ngân hàng
|
8
|
162.357,72
|
Nguồn : stox.vn
Bảng 7: Danh sách các công ty
niêm yết có mức vốn hóa lớn nhất
STT
|
Tên công ty
|
Mã chứng khoán
|
Năm niêm yết
|
Sàn niêm yết
|
Ngành hoạt động
|
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
|
Giá trị vốn hóa
(tỷ đồng)
|
1
|
Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
|
SSI
|
2006
|
HSX
|
Tài
chính
|
3.511,1
|
6.718,56
|
2
|
Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí
|
PVF
|
2008
|
HSX
|
Tài
chính
|
6.743,1
|
7.800
|
3
|
Tổng công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ
Dầu khí
|
PVD
|
2006
|
HSX
|
Dầu
khí
|
2.105,1
|
8.054,02
|
4
|
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
|
HPG
|
2007
|
HSX
|
Nguyên
vật liệu
|
3.178,5
|
8.624,5
|
5
|
Công ty cổ phần Khoáng sản Sài Gòn – Quy
nhơn
|
SQC
|
2009
|
HNX
|
Nguyên
vật liệu
|
1.000
|
8.760
|
6
|
Công ty cổ phần FPT
|
FPT
|
2006
|
HSX
|
Công
nghệ thông tin
|
1.930,3
|
10.665,8
|
7
|
Tổng công ty cổ phần phân bón và hóa
chất Dầu khí
|
DPM
|
2007
|
HSX
|
Nguyên
vật liệu
|
3.800
|
12.197,9
|
8
|
Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
|
HAG
|
2008
|
HSX
|
Tài
chính
|
4.672,8
|
14.766,1
|
9
|
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
|
STB
|
2006
|
HSX
|
Ngân
hàng
|
10.556,1
|
15.151,6
|
10
|
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
|
EIB
|
2009
|
HSX
|
Ngân
hàng
|
10.560,1
|
16.790,5
|
11
|
Công
ty cổ phần Vinpearl
|
VPL
|
2008
|
HSX
|
Dịch vụ tiêu dùng
|
2.054,9
|
18.289,4
|
12
|
Ngân hàng TMCP Á Châu
|
ACB
|
2006
|
HNX
|
Ngân
hàng
|
9.376,7
|
20.347,5
|
13
|
Công
ty cổ phần Vincom
|
VIC
|
2007
|
HSX
|
Tài chính
|
3.911,5
|
36.768,1
|
14
|
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
|
CTG
|
2009
|
HSX
|
Ngân
hàng
|
16.858,1
|
36.768,1
|
15
|
Tập đoàn Bảo Việt
|
BVH
|
2009
|
HSX
|
Tài
chính
|
6.804,7
|
42.869,7
|
16
|
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
|
VNM
|
2006
|
HSX
|
Hàng
tiêu dùng
|
3.708,3
|
47.451,4
|
17
|
Công ty cổ phần Tập đoàn Masan
|
MSN
|
2009
|
HSX
|
Hàng
tiêu dùng
|
5.152,7
|
59.256,3
|
18
|
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
|
VCB
|
2009
|
HSX
|
Ngân
hàng
|
19.698,04
|
61.875,04
|
Nguồn : Stox.vn
Như vậy, hiện tại, trên các sàn giao dịch chứng khoán của Việt Nam đã
tập hợp đầy đủ các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành kinh tế. Trong đó, ngành
công nghiệp đóng góp số lượng doanh nghiệp niêm yết nhiều nhất, ngành ngân
hàng, tài chính và hàng tiêu dùng có giá trị vốn hóa lớn nhất. Sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục là địa chỉ niêm yết của các doanh
nghiệp có quy mô lớn.
Sự có mặt của các doanh nghiệp có quy mô lớn trên các sàn đã nâng cao
chất lượng niêm yết cũng như thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Bên cạnh
đó, thị trường chứng khoán phát triển đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp
phát triển.
2.2.
Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn - SSI
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Vốn điều lệ
|
Tỷ
đồng
|
500
|
1.200
|
1.366,7
|
1.533,3
|
3.511,1
|
Tổng tài sản
|
Tỷ
đồng
|
3.729,6
|
9.361,6
|
5.620,9
|
7.077
|
8.792,9
|
Vốn chủ sở hữu
|
Tỷ
đồng
|
1.207,3
|
4.056,5
|
3.896,9
|
4.849.1
|
5.459,3
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ
đồng
|
339,9
|
1.243,8
|
1.136
|
1.121,5
|
1.503,4
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ
đồng
|
242
|
864,2
|
250,5
|
804,1
|
688,2
|
ROE
|
%
|
20,04
|
21,3
|
6,43
|
16,58
|
12,61
|
ROA
|
%
|
6,49
|
9,23
|
4,46
|
11,36
|
7,83
|
Mức cổ tức
|
%/cổ
phần
|
10
|
16
|
18
|
15
|
10
|
Nguồn : Stox.vn
SSI là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. Sự phát triển của SSI gắn liền với sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Khởi đầu, SSI chỉ có vốn điều lệ 9 tỷ đồng
(năm 2001). Tuy nhiên chỉ sau 10 năm, hiện tại, vốn điều lệ của Công ty đã đạt
hơn 3.500 tỷ đồng, gấp gần 400 lần so với năm 2001. Trong quá trình phát triển
đó, giai đoạn Công ty phát triển ấn tượng nhất chính là giai đoạn từ 2006 cho
đến nay. Cho đến năm 2005, sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ SSI đã là 52 tỷ
đồng. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán bắt đầu bùng nổ, SSI đã có sự “bùng
nổ” về vốn điều lệ. Ngay trong năm 2006, Công ty đã tăng vốn từ 52 tỷ đồng lên
500 tỷ đồng. Bên cạnh sự gia tăng về quy mô vốn điều lệ, giá trị tài sản cũng
như doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều tăng trưởng mạnh. Kể từ năm 2006 đến
nay, Công ty luôn duy trì được mức cổ tức trên 10%/năm.
2.3.
Công ty cổ phần FPT - FPT
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Vốn điều lệ
|
Tỷ
đồng
|
608,1
|
923,5
|
1.411,6
|
1.438,3
|
1.934,8
|
Tổng tài sản
|
Tỷ
đồng
|
3.409,2
|
5.356,1
|
6.124,8
|
10.395,4
|
12.304,5
|
Vốn chủ sở hữu
|
Tỷ
đồng
|
1.565,8
|
1.979,4
|
2.433,2
|
3.088,3
|
3.983,4
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ
đồng
|
21.399,8
|
13.498,9
|
16.381,8
|
18.404
|
41.542,9
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ
đồng
|
535,9
|
880,3
|
1.051
|
1.405,9
|
1.691,2
|
ROE
|
%
|
34,23
|
44,47
|
43,19
|
45,52
|
40,65
|
ROA
|
%
|
15,72
|
16,44
|
17,16
|
13,52
|
13,74
|
Mức cổ tức
|
%/cổ
phần
|
NA
|
14
|
36
|
25
|
33
|
Nguồn : Stox.vn
Ban đầu là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thực
phẩm. Từ năm 1990, Công ty bắt đầu chuyển hướng sang hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. FPT là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong ở Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực này. Là một đất nước đang phát triển, Việt Nam có
nhu cầu rất lớn về phát triển cơ sở hạ tầng trong đó có công nghệ thông tin. Do
vậy, nắm bắt được nhu cầu và xu thế phát triển chung của ngành, FPT đã nhanh
chóng vươn lên trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông
tin. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán và nhu cầu nội tại của
doanh nghiệp về việc niêm yết cổ phiếu, 13/12/2006 cổ phiếu FPT chính thức giao
dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh). Ngay từ ngày đầu niêm yết, cổ phiếu
FPT đã dành được sự quan tâm, chú ý của giới đầu tư do tiềm năng từ lĩnh vực
đang hoạt động, quy mô doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kể
từ khi niêm yết, FPT càng có sự phát triển mạnh mẽ. Đến nay, vốn điều lệ của
công ty đã tăng hơn 3 lần. Tổng tài sản tăng hơn bốn lần. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu luôn duy trì ở mức trên 30%. Công ty luôn có mức cổ tức hấp
dẫn. Cho đến nay, sau hơn 5 năm niêm yết, FPT đã trở thành một tập đoàn kinh
doanh đa nghề bao gồm : công nghệ thông tin, viễn thông, tài chính, ngân
hàng, giáo dục ...
2.4.
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) - VNM
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Vốn điều lệ
|
Tỷ
đồng
|
1.590
|
1.752,8
|
1.752,8
|
3.512,7
|
3.530,7
|
Tổng tài sản
|
Tỷ
đồng
|
3.600,5
|
5.425,1
|
5.967
|
8.482
|
10.773
|
Vốn chủ sở hữu
|
Tỷ
đồng
|
2.738,4
|
4.315,9
|
4.761,9
|
6.637,7
|
7.964,4
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ
đồng
|
6.245,6
|
6.648,2
|
8.209
|
10.613,8
|
15.752,9
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ
đồng
|
659,9
|
963,4
|
1.248,7
|
2.376,1
|
3.615,5
|
ROE
|
%
|
24,1
|
22,32
|
26,22
|
35,8
|
45,39
|
ROA
|
%
|
18,33
|
17,76
|
20,89
|
28,01
|
33,56
|
Mức cổ tức
|
%/cổ
phần
|
9
|
29
|
29
|
20
|
40
|
Nguồn : Stox.vn
Là một trong những doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa lớn đầu tiên của
Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán. Sự kiện Vinamilk lên niêm yết
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã cải thiện hình ảnh
của thị trường chứng khoán Việt Nam, tăng tính hấp dẫn trong con mắt của nhà
đầu tư trong và ngoài nước. Trong suốt quá trình hoạt động kể từ khi niêm yết,
Vinamilk luôn tuân thủ các quy định về công bố thông tin cũng như các chuẩn mực
về quản trị công ty. Chính vì vậy, cổ phiếu VNM luôn là một trong những cổ
phiếu hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Kể từ khi niêm yết đến nay, Vinamilk đã có
những bước phát triển rất khả quan. Vốn điều lệ của Công ty đã tăng gấp đôi so
với khi mới niêm yết. Tổng giá trị tài sản tăng hơn 3 lần. Doanh thu tăng hơn 2
lần. Chỉ tiêu hiệu quả trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm gần đây luôn đạt trên
25%. Mức cổ tức luôn ở mức cao.
2.5. Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu
Khi – PVD
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Vốn điều lệ
|
Tỷ
đồng
|
680
|
1.101,4
|
1.321,7
|
2.105,1
|
2.105,1
|
Tổng tài sản
|
Tỷ
đồng
|
2.174,2
|
4.329,9
|
8.632,9
|
12.368,3
|
14.639,8
|
Vốn chủ sở hữu
|
Tỷ
đồng
|
791,6
|
1.864,2
|
2.090,8
|
4.231,7
|
5.226,9
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ
đồng
|
1.348,8
|
2.738,6
|
3.728,7
|
4.096,8
|
7.553,1
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ
đồng
|
116,4
|
576,4
|
902,9
|
817,7
|
884,7
|
ROE
|
%
|
14,7
|
30,92
|
43,18
|
19,32
|
16,92
|
ROA
|
%
|
5,35
|
13,31
|
10,46
|
6,61
|
6,04
|
Mức cổ tức
|
%/cổ
phần
|
NA
|
12,6
|
63,51
|
33
|
20
|
Nguồn : Stox.vn
Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu khí (PVD) là một trong những
tổng công ty lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam niêm yết sớm trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Với lợi thế là một doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí và
hoạt động trong lĩnh vực có tiềm năng sinh lời cao. Vì vậy, ngay khi PVD niêm
yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đã nhận được sự
quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kể từ khi niêm yết đến nay, Tổng
Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu khí đã có những bước phát triển mạnh mẽ.
Vốn điều lệ đã tăng hơn 3 lần so với khi bắt đầu niêm yết. Tổng tài sản của
Công ty đã tăng hơn 7 lần. Doanh thu tăng 6 lần. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu của Công ty luôn đạt trên 16%. Công ty có mức cổ tức hấp dẫn.
2.6.
Ngân hàng TMCP Á Châu - ACB
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Vốn điều lệ
|
Tỷ
đồng
|
1.100
|
2.630,1
|
6.355,8
|
7.814,1
|
9.377
|
Tổng tài sản
|
Tỷ
đồng
|
44.650,2
|
85.391,7
|
105.306,1
|
167,881
|
205.103
|
Vốn chủ sở hữu
|
Tỷ
đồng
|
1.654
|
6.257,8
|
7.766,5
|
10.106,3
|
11.376,8
|
Doanh thu thuần
|
Tỷ
đồng
|
1.190,2
|
3.020,8
|
4.239,5
|
4.935,1
|
5.489,7
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Tỷ
đồng
|
505,4
|
1.750,8
|
2.210,7
|
2.201,2
|
2.334,8
|
ROE
|
%
|
30,56
|
27,98
|
28,46
|
21,78
|
20,52
|
ROA
|
%
|
1,13
|
2,05
|
2,1
|
1,31
|
1,14
|
Mức cổ tức
|
%/cổ
phần
|
NA
|
32
|
116,64
|
19,21
|
32
|
Nguồn : Stox.vn
Ngân hàng TMCP Á Chấu (ACB) là ngân hàng đầu tiên niêm yết tại Trung tâm
Giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội. Tương tự như việc các cổ phiếu lớn niêm
yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, việc cổ phiếu ACB giao
dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội đã góp phần thu hút sự chú ý
của giới đầu tư tới sàn này. Sau hơn 5 năm niêm yết, ACB đã có những bước phát
triển vượt bậc, vươn lên trở thành một ngân hàng lớn trên thị trường. Vốn điều
lệ của công ty đã tăng 9 lần. Tổng tài sản tăng hơn 5 lần. Doanh thu tăng 5 lần
và lợi nhuận tăng hơn 4 lần. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu luôn đạt
trên 20%.
Như vậy, qua phân tích, đánh giá quá trình phát triển của một số doanh
nghiệp điển hình, niêm yết trong một thời gian dài trên thị trường chứng khoán
có thể kết luận rằng : thị trường chứng khoán đem lại rất nhiều lợi ích
đối với doanh nghiệp. Thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán, các
doanh nghiệp đều có sự gia tăng mạnh về quy mô vốn điều lệ. Hình ảnh của công
ty trên thị trường cũng được cải thiện đáng kể. Hầu hết các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán đều có sự gia tăng về quy mô vốn điều lệ, tổng
tài sản. Hiệu quả hoạt động cũng được nâng lên đáng kể. Công tác quản trị, minh
bạch thông tin được chuẩn hóa theo quy định của pháp luật tạo niêm tin cho nhà
đầu tư.
[1] Số liệu
được tổng hợp trên website của các sàn giao dịch tại ngày 27/09/2011.
[2] Số liệu
năm 2011 tạm lấy đến thời điểm 27/09/2011.
[3] Năm
2005, HNX đã có giao dịch nhưng hiện không thu thập được số liệu
[4] Số liệu
năm 2006 của Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội không thu thập được
[5] Số liệu
khối lượng giao dịch sàn UPCOM được lấy từ ngày 07/12/2009
[6] Số liệu
phân ngành kinh tế lấy theo số liệu do trang stox.vn công bố ngày 06/10/2011
Nhận xét
Đăng nhận xét