Chuyển đến nội dung chính

Đường Fibonacci Retracements

Giới thiệu

Fibonacci Retracements là những tỉ số sử dụng để xác định các mức có khả năng đảo chiều. Những chỉ số này được xác định theo dãy số Fibonacci. Mức Fibonacci Retracement phổ biến là 61,8% và 38,2%. Chú ý rằng 38,2% thường được làm tròn thành 38% và 61,8% được làm tròn thành 62%. Sau một đợt tăng giá, các nhà đồ thị áp dụng chỉ số Fibonacci để xác định các mức lùi lại và dự báo các điểm điều chỉnh (correction) hay là kéo xuống (pullback). Fibonacci Retracements cũng có thể được áp dụng sau một đợt giảm giá để dự báo độ dài của một đợt bật lại. Những sự quay trở lại xu hướng cũ (retracements) có thể được kết hợp với các chỉ báo khác và các dạng giá để tạo ra một chiếc lược tổng thể (overall strategy). 
Link gốc tại đây

Các chuỗi và tỷ số

Phần này không được thiết kế để đào quá sâu mặt toán học đằng sau dãy Fibonacci và tỷ lệ vàng. Có rất nhiều nguồn viết về nội dung này. Tuy nhiên, một chút cơ bản sẽ cung cấp nền tảng cần thiết cho hầu hết các con số phổ biến. Leonardo Pisano Bogollo (1170 – 1250), một nhà toán học người Italia từ Pisa được xác nhận giới thiệu dãy số Fibonacci ở Phương Tây. Nó như sau:  
0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610……
Dãy số mở rộng tới vô tận và bao gồm nhiều đặc tính (properties) toán học độc đáo.
  • Sau 0 và 1, mỗi số là tổng của hai số ở phía trước.
  • Một số chia cho số liền trước xấp xỉ 1.618. Mức độ bằng đúng 1.6180 khi các con số tăng lên.
  • Chia một số cho số liền sau nó luôn được giá trị xấp xỉ 0.6180. Tỷ số càng gần 0.6180 khi số càng lớn. Đây là cơ sở cho mức 61.8%.
  • Chia một số cho một số phía sau cách nó 01 số có giá trị xấp xỉ 0.3820.  Tỷ số càng đúng bằng 0.3820 khi các số tăng lên. Đây là cơ sở cho mức 38.3%. Chú ý rằng 1 – 0.618 = 0.382.
  • Một số chia cho một số đứng sau cách nó 2 số có giá trị xấp xỉ 0.2360. Giá trị càng gần đúng bằng 0.2360 khi số càng lớn. Đây là cơ sở cho mức 23.6%.
1.618 để chỉ tỷ lệ vàng, còn được gọi là Phi. Ngược của 1.618 là 0.618. Những chỉ số này có thể được tìm thấy trong tự nhiên, kiến trúc, nghệ thuật và sinh vật. Trong cuốn sách của mình “Nguyên lý sóng Elliot”, Robert Prechter đã trích lời William Hoffer từ tạp chí Smithsonian xuất bản tháng 12 năm 1975 như sau:
….the proportion of .618034 to 1 is the mathematical basis for the shape of playing cards and the Parthenon, sunflowers and snail shells, Greek vases and the spiral galaxies of outer space. The Greeks based much of their art and architecture upon this proportion. They called it the golden mean.

Các vùng cảnh báo

Các mức Retracement cảnh báo cho nhà đầu tư về sử đảo chiều xu hướng tiềm tàng, các vùng hỗ trợ và kháng cự. Sự quay trở lại xu hướng cũ được dựa trên sự vận động giá trong quá khứ. Một đợt bật lên (bounce) được kỳ vọng sẽ quay về xu hướng giảm trước đó khi chạm một tỷ lệ nào đó so với xu hướng cũ, trong khi một sự điều chỉnh (correction) được kỳ vọng sẽ quay về xu hướng tăng trước đó khi chạm một mốc tỷ lệ nào đó so với xu hướng cũ. Một khi có một đợt kéo xuống (Pullback) bắt đầu, các nhà phân tích kỹ thuật có thể xác định mức quay về xu hướng cũ để ra quyết định. Khi mà sự điều chỉnh đạt đến các ngưỡng quay về xu hướng cũ này, nhà phân tích kỹ thuật nên cảnh báo về một sự quay đầu tăng giá (bullish reversal). Đồ thị 1 chỉ ra sự quay về xu hướng cũ của cổ phiếu Home Depot ở quanh mức 50% so với đợt tăng giá trước đó của nó.
Chart 1 - Fibonacci Retracements
Áp dụng tương tự với một đợt bật lên sau một kỳ giảm giá. Khi mà đợt bật lên bắt đầu, các nhà phân tích kỹ thuật có thể xác định mức Fibonacci quay lại xu hướng cũ để ra quyết định. Khi đợt bật lên chạm những mức quay lại xu hướng cũ này, các nhà đồ thị có thể cảnh báo về một sự đảo chiều giảm giá (bearish revesal). Đồ thị 2 thể hiện cổ phiếu 3M quay lại xu hướng giảm trước đó ở mức 50%.
Chart 2 - Fibonacci Retracements
Cần nhớ rằng các mức quay lại xu hướng cũ không phải là những điểm đảo chiều chắc chắn. Thay vào đó, chúng phục vụ như là những vũng cảnh báo cho những điểm đảo chiều tiềm tàng. Đó là những điểm mà những người giao dịch sẽ áp dụng thêm nhiều kỹ thuật phân tích để xác định và khẳng định các điểm đảo chiều. Đó có thể là kỹ thuật phân tích nến, các dạng mô hình giá, các chỉ báo xung lượng hoặc đường trung bình động.

Các mức retracement phổ biến

Công cụ Fibonacci Retracement trong StockChart thể hiện 4 mức retracement: 23,6%; 38,2%; 50% và 61,8%. Từ dãy số Fibonacci cho ở trên, rõ ràng rằng mức 23,6%; 38,2% và 61,8% bắt nguồn (stem) từ tỷ số giữa các số trong dãy Fibonacci. Mức retracement 50% không dựa trên dãy Fibonacci. Thay vào đó, số này bắt nguồn từ sự xác nhận (assertion) của lý thuyết Dow rằng thông thường xu hướng giá sẽ quay lại xu hướng cũ ở mức bằng nửa đường đi của xu hướng giá cũ.
Dựa trên độ sâu, chúng ta có thể xem mức retracement 23,6% là mức nông (shallow) tương đối. Những mức retracement như vậy sẽ là thích hợp (appropriate) cho dạng lá cá hoặc những quãng giảm ngắn. Các mức retracement ở 38,2% đến 50% sẽ được xem là vừa phải (moderate). Mặc dù sâu hơn, mức retracement 61,8% có thể được ám chỉ như là mức retracement vàng. Đó là vì nó là tỷ lệ vàng.
Dù mức retracement nông xảy ra, nhưng để bắt được xu hướng đó, cần một sự xem xét sâu hơn và nhanh chóng ra quyết định (quicker trigger finger). Nhưng ví dụ dưới đây sử dụng đồ thị ngày  từ tháng 3 đến tháng 9. Sự tập trung sẽ vào mức retracement vừa phải (38,2% - 50%) và mức retracement vàng (61,8%). Thêm vào đó, những ví dụ đó sẽ chỉ ra làm thế nào để kết hợp các mức retracement với các chỉ báo khác để khẳng định sự đảo chiều.

Các mức retracement vừa phải

Đồ thị 3 thể hiện cổ phiếu Target (TGT) với một sự điều chỉnh mà quay lại xu hướng tăng trước ở mức 38%. Sự suy giảm này cũng tạo ra dạng cái nêm (falling wedge), là một dạng điều chỉnh giá đặc trưng. Sự kết hợp dó làm tăng khả năng đảo chiều. Chỉ báo Chaikin Money Flow chuyển sang giá trị âm khi cổ phiếu dâng (surge) vào cuối tháng sáu nhưng đợt đảo chiều đầu tiên của nó đã thất bại. Vâng, đã có thất bại. Đợt đảo chiều thứ hai vào giữa tháng 7 đã thành công. Chú ý rằng đồ thị TGT tạo một khoảng trống (gapped up), phá vỡ dạng cái nêm và chỉ báo Chaikin Money Flow chuyển sang âm (đường mầu xay lá cây).
Chart 3 - Fibonacci Retracements
Đồ thị 4 thể hiện cổ phiếu Petsmart (PETM) với một mức retracement vừa phải 38% và các tín hiệu khác cùng xảy ra. Sau đợt giảm giá vào giữa tháng 9 – tháng 10, cổ phiếu bật lên lại vào khoảng ngày 28/11. Ở mức retracement 38%, chú ý rằng giá đã phá bỏ mức hỗ trợ này và chuyển nó thành mức kháng cự. Phối hợp với các tín hiệu khác sẽ khẳng định cho sự đảo chiều tiềm ẩn. Đường William %R đã giao dịch ở trên mức -20 và cảnh báo việc quá mua (overbought). Các tín hiệu tiếp sau khẳng định về sự đảo chiều. Đường William %R đi xuống dưới mức -20. Thứ hai, cổ phiếu PETM tạo dạng lá cờ (rising flag) và phá vỡ ngưỡng hỗ trợ của lá cờ với một sự suy giảm mạnh ở tuần thứ 2 của tháng 12.
Chart 4 - Fibonacci Retracements

Mức retracement vàng

Đồ thị 4 thể hiện cổ phiếu Pfizer (PFE) tạo đáy gần mức 62%. Trước khi tạo sự bật lên thành công, đã có sự bật lên thất bại ở gần mức 50%. Sự đảo chiều thành công xảy ra với một dạng cây búa với mức khối lượng cao và theo sau thông qua một sự bứt phá vài ngày sau đó.
Chart 5 - Fibonacci Retracements
Đồ thị 5 thể hiện cổ phiếu JP Morgan (JPM) tạo đỉnh gần mức 62%. Sự dâng lên mức 62% khá mạnh, nhưng ngưỡng kháng cự bất ngờ xuất hiện với sự khẳng định đảo chiều đến từ đường MACD (5,35,5). Cây nên màu đỏ và một khoảng trống đã khẳng định mức kháng cự gần mức 62%. Có hai ngày bật lên trên mức giá 44.5, nhưng sự bật lên nhanh chóng thất bại khi mà đường MACD đi xuống dưới đường tín hiệu (đường gạch màu đỏ).
Chart 6 - Fibonacci Retracements

Kết luận

Fibonacci retracement thường được dùng để xác định các điểm kết thúc của một đợt điều chỉnh hoặc một sự bật lên đi ngược xu thế (counter – trend bounce). Sự điều chỉnh và bật lên ngược xu thế thường quay về xu hướng cũ ở  tỷ lệ nào đó so với xu hướng cũ. Khi mức retracement ngắn 23,6% xảy ra, mức 38,2 – 61,8% bao phủ nhiều khả năng hơn (với mức 50% ở giữa). Vùng này có thể xem là lớn, nhưng nó chỉ là những vùng cảnh báo đảo chiều. Sự đảo chiều có thể được khẳng định bằng các dạng nến, các chỉ báo xung lượng, khối lượng hoặc dạng đồ thị. Trong thực tế, càng nhiều nhân tố khẳng định, tính hiệu càng mạnh (robust).

Cách sử dụng với SharpCharts

Công cụ Fibonacci Retracement được tích hợp trong SharpChart. Có ba bước để vẽ. Bước đầu tiên, nhấn vào biểu tượng Fibonacci Retracement ở thanh trên. Thứ hai, di chuyển con trỏ tớ điểm bất đầu, nhấn chuột trái và kéo, giữ. Thứ ba, kéo con trỏ tới điểm kết thúc và thả chuột. Các mức mặc định 38,2%, 50% và 61,8% sẽ xuất hiện. Mức giá cụ thể có thể hiện hoặc ẩn bằng cách giữ phím CTRL và kích chuột trái vào đỉnh hoặc đáy của đường Fibonacci. Để thêm mức 23,6%, giữ phím CTRL trong khi lựa chọn công cụ Fibonacci Retracement và sau đó vẽ như bình thường. Điều này cũng sẽ thêm vào mức 161,8%.









 Chart 7 - Fibonacci Retracements
TÓM TẮT VỀ FIBONACCI
- Dãy Fibonacci bắt đầu gồm 2 số 0 và 1. Các số sau đó là tổng của hai số trước.
- Chia một số cho số liền sau (bắt đầu từ số 2) thì được tỷ lệ xấp xỉ 0,618. Ngược lại, chia số sau cho số liền trước (bắt đầu từ số 5) thì được tỷ lệ xấp xỉ 1,618.
- Chia một số cho số đứng sau nó 01 số thì được tỷ lệ xấp xỉ 0,382. Chia một số cho số đứng sau nó 02 số thì được tỷ lệ xấp xỉ 0,236.
- Các tỷ lệ này chính là các mức 0%, 23,6%, 38,2%, 61,8% và 100%.
- Theo lý thuyết về đường Fibonacci, khi giá vận động đến các mức 23,6; 38,2; 61,8 thì giá có thể quay lại xu hướng trước đó.
- Mức 61,8% là mức retracement vàng, các mức 23,6%; 38,2%;50% là các mức retracement vừa phải. Mức 50% không thuộc dãy fibonacci mà là theo lý thuyết Dow. Theo đó, khi giá đi xuống mức bằng 50% sự vận động của xu hướng cũ sẽ có xu hướng quay về xu hướng cũ.
- Cần kết hợp Fibonacci với các công cụ phân tích khác để khẳng định có sự đảo chiều hay không.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tính toán tỷ lệ chuyển đổi khi phát hành trái phiếu chuyển đổi

Đặt vấn đề: Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, bên cạnh lãi suất trái phiếu và kỳ hạn thì tỷ lệ chuyển đổi là một trong những chỉ tiêu chủ chốt quyết định mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Việc xác định tỷ lệ chuyển đổi chính xác và hợp lý đảm bảo lợi ích cho cả trái chủ và tổ chức phát hành.

BÔNG ĐIÊN ĐIỂN

Xin đăng lại bài viết trên blog Mai Thanh Hải của người lữ hành kỳ dị. Link gốc tại đây . Bài viết làm sống lại kỷ niệm những ngày sống trong miền Nam. Tôi cũng đã được nghe sự tích "Rể Điên Điển"

Đồ thị nến Nhật Bản (Candlestick chart)

Đồ thị nến là một trong những dạng đồ thị phổ biến được sử dụng trong phân tích kỹ thuật. Sau đây xin giới thiệu bài dịch về đồ thị nến từ trang babypips.com. Link gốc tại đây .