Chuyển đến nội dung chính

Nhạc Beat

BEAT:
Nếu ai đó dùng từ điển Anh – Việt để tìm nghĩa, thì BEAT có nghĩa là: đánh đập, đánh bại, đánh thắng… (Example: I beat him nghĩa là Tôi đánh bại anh ta”. Nếu vậy BEAT MUSIC = ???

Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần hiểu một số thuật ngữ khác chỉ có trong âm nhạc.
Beat là một thuật ngữ được sử dụng trong nhạc lý với nghĩa là NHỊP, PHÁCH. Khi dùng để tính số nhịp đập trong một khuôn nhạc thì beat gọi là NHỊP (ví dụ: nhịp 2/4, nhịp 4/4, nhịp 6/8…). Khi dùng để chỉ 01 lần nhịp đập, beat được gọi là phách nhạc (đoạn này ngân dài 3 phách, nghỉ 2 phách…)
Cùng với Beat có các thuật ngữ khác như: bar (ô nhịp, thanh chặn), line (dòng), tone (cao độ), tempo (tốc độ), vocal (giọng hát), melody (lời nhạc)…
NHẠC BEAT:
Trong khi hát, ca sỹ phải nắm vững nhịp (beat) và dàn nhạc cũng đảm bảo giữ vững nhịp (beat) để phối hợp với ca sỹ. Tất cả những người thực hiện  bản nhạc đều phải tuân thủ theo beat để phối hợp với nhau thành bản nhạc hoàn chỉnh; trong đó, chịu trách nhiệm giữ vững nhịp là dàn nhạc (thông thường là bộ trống và nhạc cụ accord – đánh đệm). Các nhạc cụ khác như string, lead, background, solo và giọng hát… đều bám theo beat do bộ trống hoặc accord tạo ra. Do vậy, beat là một trong những mối liên hệ chung cho quá trình phối hợp các bộ phận với nhau thành bản nhạc. Tôi nói là một trong những mối liên hệ chúng, vì ngoài beat còn có các mối liên hệ chung khác như: tone, tempo…
– Khi bản nhạc có lời ca (giọng hát ca sỹ) được gọi là CA NHẠC.
– Bản nhạc có lời nhạc bằng nhạc cụ được gọi là hoà tấu, trong đó lời nhạc gọi là melody.
– Vì tính chất beat là đặc thù trong âm nhạc, để ngắn gọn, mọi người gọi nhạc bản nhạc không có melody và giọng hát, nhưng hoà âm để phối hợp với lời nhạc thì được gọi là nhạc BEAT.
NHẠC BEAT và nhạc KARAOKE:
Karaoke, còn gọi karaôkê hay karôkê, là một hình thức tiêu khiển bằng cách hát theo lời dưới hình thức phụ đề và giai điệu âm nhạc do thiết bị Karaoke (hay dàn karaoke) cung cấp. Từ karaoke có gốc từ 空 kara (Hán-Việtkhông) và オーケストラ ōkesutora (có nghĩa là “ban nhạc”, có gốc từ tiếng Anh orchestra) trong tiếng Nhật. (Theo wikipedia). Như vậy Karaoke là từ chỉ hình thức biểu diễn ca nhạc, còn nhạc karaoke mọi người thường ngầm hiểu là nhạc để hát lại. Do có tính chất chung là nhạc không có ban nhạc, không có lời hát, dùng để phối hợp cho giọng hát, nên nguồn nhạc trong Karaoke được xem là nhạc beat.
Các bài ca nhạc được kỹ thuật vi tính tách lược phần giọng hát cũng được gọi là nhạc beat.
Những bài được nhạc sỹ phối âm, dàn nhạc đánh để thu lại, khi thành sản phẩm là bài nhạc mà chưa có giọng ca sỹ cũng là nhạc beat.
Nguồn gốc nhạc beat rất đa dạng, do vậy, chất lượng và đặc điểm cũng đa dạng. Người sử dụng cần tự đánh giá chất lượng nhạc và kỹ thuật hoà âm, thu, mix để chọn lựa bản nhạc beat tốt nhất theo yêu cầu của mình.
Một đôi dòng trao đổi cùng mọi người. Bài viết còn có nhiều thiếu sót, sơ sài và đơn thuần là kinh nghiệm của cá nhân, nên mong được góp ý của mọi người để hoàn thiện.
Trân trọng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tính toán tỷ lệ chuyển đổi khi phát hành trái phiếu chuyển đổi

Đặt vấn đề: Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, bên cạnh lãi suất trái phiếu và kỳ hạn thì tỷ lệ chuyển đổi là một trong những chỉ tiêu chủ chốt quyết định mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Việc xác định tỷ lệ chuyển đổi chính xác và hợp lý đảm bảo lợi ích cho cả trái chủ và tổ chức phát hành.

BÔNG ĐIÊN ĐIỂN

Xin đăng lại bài viết trên blog Mai Thanh Hải của người lữ hành kỳ dị. Link gốc tại đây . Bài viết làm sống lại kỷ niệm những ngày sống trong miền Nam. Tôi cũng đã được nghe sự tích "Rể Điên Điển"

Đồ thị nến Nhật Bản (Candlestick chart)

Đồ thị nến là một trong những dạng đồ thị phổ biến được sử dụng trong phân tích kỹ thuật. Sau đây xin giới thiệu bài dịch về đồ thị nến từ trang babypips.com. Link gốc tại đây .